Thủ tục và trình tự chuyển đổi loại hình công ty

 

   Trong quá trình hoạt động Doanh
nghiệp có sự thay đổi về cổ đông, thành viên góp vốn dẫn tới việc thay đổi loại
hình doanh nghiệp. Công ty Luật MVA Việt Nam sẽ tiến hành thực hiện việc
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp giúp khách hàng có thể thay đổi để phù hợp
hơn với việc hoạt động của Doanh nghiệp. Việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
cũng như cơ cấu lại việc tổ chức hoạt động của Doanh nghiệp là điều luôn cần
thiết, có những hình thức chuyển đổi loại hình Doanh nghiệp như sau:

Theo luật Doanh nghiệp
2014 hiện hành thì các loại hình Doanh nghiệp sau được chuyển đổi

   Điều 196. Chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu
hạn thành công ty cổ phần

1. Đối với doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi
thành công ty cổ phần thì thực hiện theo quy định của pháp luật về
việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần.

2. Công ty trách nhiệm hữu hạn có thể chuyển đổi
thành công ty cổ phần theo phương thức sau đây:

a) Chuyển đổi thành công ty cổ phần mà không huy
động thêm tổ chức, cá nhân khác cùng góp vốn, không bán phần vốn góp cho tổ
chức, cá nhân khác;

b) Chuyển đổi thành công ty cổ phần bằng cách
huy động thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn;

c) Chuyển đổi thành công ty cổ phần bằng cách
bán toàn bộ hoặc một phần phần vốn góp cho một hoặc một số tổ chức, cá nhân
khác;

d) Kết hợp phương thức quy định tại các điểm a,
b và c khoản này.

3. Công ty phải đăng ký chuyển đổi công ty với
Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn
thành việc chuyển đổi. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ
chuyển đổi, cơ quan đăng ký doanh nghiệp cấp lại Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp.

4. Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn
bộ các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ
thuế, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ khác của công ty được chuyển đổi.

5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông
báo cho các cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của
Luật này; đồng thời cập nhật tình trạng pháp lý của công ty trên Cơ sở dữ liệu
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

   Điều
197. Chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên

1. Công ty cổ phần có thể chuyển đổi thành công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo phương thức sau đây:

a) Một cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ cổ
phần, phần vốn góp tương ứng của tất cả các cổ đông còn lại;

b) Một tổ chức hoặc cá nhân không phải là cổ đông
nhận chuyển nhượng toàn bộ số cổ phần của tất cả cổ đông của công ty;

c) Công ty chỉ còn lại một cổ đông trong thời
gian vượt quá thời hạn yêu cầu số lượng tối thiểu công ty cổ phần theo quy định
tại Điều 110 của Luật này.

2. Việc chuyển nhượng hoặc nhận góp vốn đầu tư
bằng cổ phần, phần vốn góp quy trình tại khoản 1 Điều này phải thực hiện theo
giá thị trường, giá được định theo phương pháp tài sản, phương pháp dòng tiền
chiết khấu hoặc phương pháp khác.

3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn thành
việc chuyển nhượng cổ phần theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này
và xảy ra trường hợp điểm c khoản 1 Điều này, công ty gửi hoặc nộp hồ sơ chuyển
đổi tại Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển đổi, Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

4. Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn
bộ các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ
thuế, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ khác của công ty được chuyển
đổi.

5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông
báo cho các cơ quan nhà nước liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của
Luật này; đồng thời cập nhật tình trạng pháp lý của công ty trên Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

   Điều
198. Chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên

1. Công ty cổ phần có thể chuyển đổi thành công
ty trách nhiệm hữu hạn theo phương thức sau đây:

a) Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn
mà không huy động thêm hoặc chuyển nhượng cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác;

b) Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn
đồng thời với huy động thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn;

c) Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn
đồng thời với chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần của toàn bộ hoặc một phần cổ
phần cho tổ chức, cá nhân khác góp vốn;

d) Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu
hạn kết hợp các phương thức quy định tại các điểm a, b và c khoản
này.

2. Công ty phải đăng ký chuyển đổi công ty với
Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc
chuyển đổi. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ
chuyển đổi, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp.

3. Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn
bộ các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ
thuế, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ khác của công ty được chuyển đổi.

4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông
báo cho các cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của
Luật này; đồng thời cập nhật tình trạng pháp lý của công ty trên Cơ sở dữ liệu
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

   Điều
199. Chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn

1. Doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành
công ty trách nhiệm hữu hạn theo quyết định của chủ doanh nghiệp tư nhân nếu đủ
các điều kiện sau đây:

a) Có đủ các điều kiện theo quy định
tại khoản 1 Điều 28 của Luật này;

b) Chủ doanh nghiệp tư nhân phải là chủ sở hữu
công ty (đối với trường hợp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu) hoặc thành viên (đối với trường
hợp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên);

c) Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản
chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả các khoản
nợ chưa thanh toán của doanh nghiệp tư nhân và cam kết thanh toán đủ số nợ khi
đến hạn;

d) Chủ doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận bằng
văn bản với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty trách nhiệm hữu
hạn được chuyển đổi tiếp nhận và thực hiện các hợp đồng đó;

đ) Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản
hoặc có thỏa thuận bằng văn bản với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp
nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét và cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp nếu có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều này, Cơ quan
đăng ký kinh doanh phải thông báo cho các cơ quan nhà nước có liên quan theo
quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật này; đồng thời cập nhật tình trạng pháp
lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp.

Vậy quý doanh nghiệp có thể liên hệ với Công ty Luật
MVA Việt Nam để chúng tôi có thể giúp bạn chuyển đổi loại hình được nhanh
chóng, thuận lợi và đúng quy định của pháp luật.